Hỗ trợ 24/7
  • Dược sĩ tư vấn

    0243.766.2222

Tìm kiếm
Thăm dò ý kiến

Bạn đang dùng sản phẩm nào của Botania?

Thoát vị đĩa đệm: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, phòng ngừa

Thứ sáu, 25-08-2023 10:46 AM

Mục lục [Ẩn]

 

   Thoát vị đĩa đệm là bệnh lý xương khớp thường gặp ở những người lớn tuổi. Tuy nhiên hiện nay, tỷ lệ người trẻ tuổi (đặc biệt từ 30 - 60 tuổi) bị bệnh lý này ngày càng gia tăng. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có nguy cơ đối mặt với tàn phế. Vậy bệnh này do nguyên nhân nào gây ra? Dấu hiệu nhận biết bệnh là gì? Làm sao để điều trị và phòng ngừa? Mời bạn theo dõi bài viết sau để có câu trả lời!

 

Thoát vị đĩa đệm là bệnh gì?

Thoát vị đĩa đệm là bệnh gì?

 

Thoát vị đĩa đệm là gì?

   Đĩa đệm là khoang nằm giữa các đốt sống, được tạo thành từ lớp bao xơ bên ngoài và lớp nhân nhầy bên trong. Thông thường, các đĩa đệm này rất chắc và có vai trò:

  • Giúp cho cơ thể vận động linh hoạt, thực hiện được các động tác cúi, ưỡn, xoay và nghiêng.
  • Giảm chấn động, xóc khi cơ thể vận động và chịu lực.

   Thoát vị đĩa đệm là tình trạng một hoặc nhiều đĩa đệm bị hư hại, trượt ra khỏi vị trí ban đầu, chèn ép lên tủy sống và các dây thần kinh trong ống sống gây đau nhức và rối loạn cảm giác tại chỗ.

   Dựa vào vị trí đĩa đệm bị chệch, bệnh được phân loại thành:

  • Thoát vị đĩa đệm cổ.
  • Thoát vị đĩa đệm cổ ngực.
  • Thoát vị đĩa đệm ngực.
  • Thoát vị đĩa đệm lưng ngực.
  • Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.

  Trong đó, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm cổ là phổ biến nhất.

 

Các giai đoạn thoát vị đĩa đệm

   Bệnh được chia thành 4 giai đoạn như sau:

  • Giai đoạn 1: Đĩa đệm bị biến dạng nhưng vòng bao xơ chưa rách.
  • Giai đoạn 2: Vòng bao xơ bị rách một phần, nhân nhầy bắt đầu thoát ra tại vị trí vòng bao xơ bị suy yếu, đĩa đệm phình to.
  • Giai đoạn 3: Vòng bao xơ bị rách toàn phần, nhân nhầy lồi ra ngoài và chèn ép rễ thần kinh.
  • Giai đoạn 4: Rễ thần kinh bị chèn ép lâu ngày gây nhiều biến chứng nguy hiểm.  Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh.

 

Các giai đoạn thoát vị đĩa đệm

Các giai đoạn thoát vị đĩa đệm

 

Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm

Nguyên nhân gây bệnh

  • Do tuổi tác: Theo tuổi tác, vòng sụn bên ngoài bị xơ hóa, nhân nhầy của đĩa đệm cũng bị khô dần và mất tính đàn hồi, rất dễ thoát vị vào ống sống và chèn ép dây thần kinh.
  • Hoạt động sai tư thế: Như thường xuyên mang vác vật nặng trên cổ, lưng; tư thế khuân vác sai cách, những người ngồi lâu và ngồi sai tư thế như nhân viên văn phòng, tài xế, học sinh,... Hoạt động sai tư thế như vậy trong thời gian dài gây tổn thương đĩa đệm và cột sống.
  • Do chấn thương: Cột sống bị chấn thương sau tai nạn giao thông, tai nạn lao động, do vận động thể dục thể thao sai cách,..
  • Các bệnh lý cột sống: Như thoái hóa cột sống, gai đôi, gù vẹo cột sống,.. làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm.
  • Thừa cân, béo phì: Những người bị thừa cân béo phì sẽ dẫn tới cột sống thắt lưng bị quá tải, đĩa đệm nhanh bị thoái hóa và tổn thương.

 

Triệu chứng thoát vị đĩa đệm

   Tùy theo vị trí thoát vị đĩa đệm, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng khác nhau. Dưới đây là triệu chứng của 2 loại thoát vị đĩa đệm điển hình nhất:

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

  • Đau cột sống thắt lưng: Cơn đau dữ dội kèm co cứng khối cơ cạnh cột sống. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp cơn đau âm ỉ, tăng lên khi vận động mạnh hoặc thay đổi tư thế. Để giảm đau, người bệnh có xu hướng đứng vẹo về một bên.
  • Đau lan ra chân: Bệnh nhân có thể đau ở một hoặc hai chân. Cơn đau thường khởi phát ở lưng rồi di chuyển theo rễ thần kinh qua mông xuống đùi, đầu gối và cẳng chân.
  • Tê bì chân: Bệnh nhân thường bị tê bì chân xen lẫn với cơn đau chân. Khi tình trạng chèn ép kéo dài lâu thì mức độ tê bì chân của người bệnh cũng nặng thêm.
  • Người bệnh cử động khó khăn, đặc biệt là khó ưỡn lưng hoặc cúi thấp người.
  • Yếu chân: Người bệnh bị giảm hoặc mất khả năng chi phối vận động như gấp, duỗi cổ chân và ngón chân cái.
  • Teo cơ: Do người bệnh khó có thể đi lại vận động trong thời gian dài khiến hai chân và cơ teo, liệt các chi.

 

Bệnh nhân bị đau cột sống thắt lưng

Bệnh nhân bị đau cột sống thắt lưng

 

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

  • Đau nhức: Cơn đau khởi phát tại 1 hoặc 2 đốt sống cổ sau đó lan ra vùng bả vai, cánh tay hoặc lan lên sau đầu và hốc mắt. Bệnh nhân thấy nhức mỏi dọc vùng gáy, đau tăng khi xoay cổ, ưỡn cổ, cúi đầu, hắt hơi, ho hay làm việc nhiều hoặc lái xe.
  • Tê ngứa: Nếu khối thoát vị chèn ép tủy sống, cảm giác tê ngứa khởi phát từ cổ ra toàn thân rồi lan tới tay chân. Nếu chèn ép vào dây thần kinh,  bệnh nhân chỉ có cảm giác tê ngứa ở vùng cánh tay, bàn và ngón tay.
  • Yếu cơ: Do khối đĩa đệm chèn ép vào tủy sống, các cơ chân sẽ bị ảnh hưởng khiến bệnh nhân đi lại không vững, dáng xiêu vẹo.
  • Cử động cổ và cánh tay bị hạn chế. Cụ thể, bệnh nhân không thể đưa tay ra sau lưng hoặc giơ tay lên cao, khó khăn trong việc cúi ngửa hoặc quay cổ,...
  • Dấu hiệu khác: Người bệnh có thể bị đau đầu, nhức đầu, chóng mặt, đau một bên lồng ngực, táo bón, khó tiểu và khó thở,...

 

Biến chứng thoát vị đĩa đệm

   Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, thoát vị đĩa đệm có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như:

  • Liệt nửa người hoặc cả người: Do nhân nhầy chui vào trong ống sống, chèn ép rễ thần kinh, làm hẹp khoang sống.
  • Tổn thương các dây thần kinh, gây rối loạn cảm giác tê tay, tê chân, mất cảm giác nóng, lạnh.
  • Các cơ trở nên suy yếu, bị teo do không vận động trong thời gian dài. Từ đó, các chi teo nhanh chóng, chân tay bé lại, khả năng đi lại, vận động giảm sút.
  • Đại tiện không kiểm soát: Do rễ thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép.
  • Rối loạn tiểu tiện: Như bí tiểu, đái dầm, nước tiểu chảy rỉ một cách thụ động,... Biến chứng này xảy ra do rễ thần kinh bị tổn thương gây ảnh hưởng đến cơ vòng đường tiểu.

 

Thoát vị đĩa đệm điều trị như thế nào?

   Tùy vào tình trạng và mong muốn của bệnh nhân, các bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Dưới đây là các phương pháp điều trị thường gặp:

Dùng thuốc

   Các thuốc thường được sử dụng là:

  • Thuốc giảm đau: Paracetamol.
  • Thuốc giảm đau, chống viêm NSAIDS: Meloxicam, Celecoxib, Ibuprofen, Diclofenac,...
  • Thuốc giãn cơ: Tolperisone, Eperisone,...giúp các cơ giãn ra, giảm cứng cơ, điều này giúp bệnh nhân vận động linh hoạt.
  • Thuốc tiêm corticoid: dùng cho trường hợp bị thoát vị đĩa đệm giai đoạn nặng.

   Bệnh nhân cần lưu ý: Chỉ sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ, không được tự ý sử dụng hay tự ý tăng, giảm liều.

 

Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

 

Vật lý trị liệu

   Bệnh nhân nên kết hợp tập vật lý trị liệu song song với dùng thuốc. Phương pháp này giúp hạn chế sự chèn ép các dây thần kinh do các hoạt động sai tư thế.

Bệnh nhân nên tập theo hướng dẫn của các chuyên viên hoặc kỹ thuật viên để tránh tập luyện sai cách, khiến các tổn thương trở nên trầm trọng hơn.

Phẫu thuật

   Thông thường, bệnh nhân thoát vị đĩa đệm không cần phẫu thuật. Tuy nhiên, vẫn có một vài trường hợp các bác sĩ sẽ cân nhắc phương pháp phẫu thuật như:

  • Bệnh nhân điều trị nội khoa thất bại sau 6 - 8 tuần.
  • Bệnh nhân bị đau đột ngột, dữ dội dù đã thực hiện các biện pháp điều trị khác.
  • Bệnh nhân bị mất kiểm soát bàng quang, đường ruột gây rối loạn tiểu tiện hoặc đại tiện không kiểm soát.

 

Biện pháp phòng ngừa thoát vị đĩa đệm

   Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa bệnh:

  • Tập thể dục đều đặn, vừa sức.
  • Giữ trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.
  • Giữ thẳng lưng khi ngồi, sau 1 - 2 giờ phải đứng dậy đi lại, tránh ngồi lì không vận động.
  • Tránh mang vác, nâng vật quá nặng.
  • Ăn uống khoa học, lành mạnh, tránh các thức ăn chế biến sẵn, không đảm bảo.
  • Tắm nắng để tăng cường vitamin D.
  • Không hút thuốc, hạn chế uống rượu, bia.
  • Khám sức khỏe định kỳ.

   Mong rằng bài viết này đã giúp bạn nắm được các thông tin về bệnh thoát vị đĩa đệm. Đây là bệnh có nguy cơ tàn phế rất cao. Do đó, nếu có các dấu hiệu bất thường như trong bài viết, bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và điều trị kịp thời. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết!

 

XEM THÊM:

 

Ý kiến bạn đọc

Hỗ trợ 24/7
  • Dược sĩ tư vấn

    0243.766.2222